(Post 05/06/2007) Là một trong những công nghệ
nền tảng của Web 2.0, Ajax đã và đang làm thay đổi cách chúng ta nhìn
nhận và sử dụng các ứng dụng web. Cùng với sự phát triển của các trang
web hỗ trợ Ajax, các công cụ giúp các nhà phát triển nhanh chóng xây dựng
các trang web này cũng đã ra đời và ngày càng phát triển. Trong bài viết
này, tôi sẽ giới thiệu một công cụ khác hỗ trợ phát triển Ajax không kém
phần hiệu quả, đó là MagicAjax.NET (gọi tắt là MagicAjax). MagicAjax.NET
giúp bạn đưa trang Web ASP.NET hiện có sang hỗ trợ Ajax một cách trực
quan mà không cần phải thay thế các điều khiển ASP.NET đã có và/hoặc viết
thêm mã JavaScript.
MagicAjax.NET là một dự án mã nguồn mở (C#) tuân theo
các điều khoản trong giấy phép GNU Lesser GPL. Hiện phiên bản mới nhất
là 0.3.0. Bạn có thể tải về thư viện, mã nguồn, các ví dụ cũng như tài
liệu từ trang web chính thức của dự án http://www.magicajax.net.
Các đặc điểm của MagicAjax
Tích hợp:
- Chỉ cần vài dòng thiết lập cấu hình trong web.config là có thể
dùng MagicAjax.
- Chỉ cần thêm vào một điều khiển (AjaxPanel) để trang web của bạn
hỗ trợ Ajax.
Sử dụng:
- Đặt phần trang web mà bạn muốn hỗ trợ Ajax vào trong AjaxPanel,
công việc còn lại sẽ do MagicAjax Framework đảm nhiệm.
- Có thể đưa MagicAjax vào Visual Studio để sử dụng một cách trực
quan.
- Không cần viết mã JavaScript để xử lí phía trình duyệt.
Lập trình:
- Trong phần lớn trường hợp, để sử dụng MagicAjax, bạn chỉ cần thêm
các AjaxPanel mà không cần thay đổi mã nguồn.
- MagicAjax thay hàm PostBack bằng hàm callback của Ajax (AjaxCall).
- Có thể dùng cả hàm PostBack và chức năng Ajax trong cùng một trang,
chỉ những phần nằm trong AjaxPanel mới gọi AjaxCall thay cho PostBack.
- ViewState của trang web được chia sẻ giữa PostBack và AjaxCall,
khi có một thay đổi tạo bởi AjaxCall, PostBack có thể dùng thay đổi
đó và ngược lại.
- Bạn có thể điều khiển AjaxCall tương tự như PostBack, sử dụng lập
trình ASP.NET phía server.
- MagicAjax nhận ra những thay đổi trong khi gọi AjaxCall, và gửi
một đoạn mã JavaScript nhỏ nhất có thể để phản hồi các thay đổi đến
trình duyệt.
- Có thể dùng mã để điều khiển.
Tùy biến:
- Cung cấp nhiều thiết lập cho phép bạn sử dụng linh hoạt.
- Có thể tùy biến các điều khiển ASP.NET khi dùng chúng với MagicAjax.
- Có thể khai báo hàm AjaxCall sẽ gọi đồng bộ hay không đồng bộ đối
với tất cả các điều khiển nằm trong AjaxPanel hay là chỉ với một điều
khiển riêng biệt nằm trong đó.
- Bạn có thể khai báo một điều khiển nào đó của AjaxPanel sẽ gọi
thuần PostBack.
- Thiết kế hướng đối tượng rõ ràng giúp bạn dễ dàng mở rộng Magic
và tạo các điều khiển Ajax của chính bạn.
Tương thích:
- MagicAjax hỗ trợ hầu hết các trình duyệt hiện nay như Internet
Explorer, Firefox, Opera và Netscape.
- Nếu trình duyệt không hỗ trợ hoặc người dùng cấm tính năng JavaScript
trong trình duyệt, trang web sẽ tự động chuyển về sử dụng PostBack.
Tích hợp MagicAjax
Mục đích của MagicAjax là hỗ trợ chuyển từ trang web
ASP.NET hiện có sang Ajax một cách dễ dàng nhất, do vậy việc tích hợp
MagicAjax hạn chế tối đa viết mã. Các bước thực hiện như sau:
1. Thay đổi web.config:
Bạn nên đăng kí MagicAjax ở section system.web trong
file web.config như sau:
<httpModules>
<add name=”MagicAjax” type=”MagicAjax.MagicAjaxModule, MagicAjax” />
</httpModules>
Lúc này, MagicAjax sẽ sử dụng các thiết lập mặc định.
Nếu muốn thay đổi các thiết lập, bạn có thể chỉnh sửa file web.config
theo ý mình (một số chỉnh sửa quan trọng sẽ được giới thiệu trong phần
sau của bài viết).
2. Thêm các điều khiển vào trang web:
Dùng một tag để đăng kí sử dụng namespace cho các điều
khiển MagicAjax ở đầu trang web:
<%@ Register TagPrefix=”ajax” Namespace=”MagicAjax.UI.Controls”
Assembly=”MagicAjax” %>
Sau đó, bạn có thể khai báo một điều khiển theo cấu trúc:
<ajax:AjaxPanel id=”AjaxPanel1” runat=”server”></ajax:AjaxPanel>
Bạn hãy để ý đến tag <ajax:AjaxPanel> và </ajax:AjaxPanel>,
tag này có nhiệm vụ giới hạn “tầm ảnh hưởng” của Ajax. Chỉ những điều
khiển nào được đặt trong tag này mới hỗ trợ Ajax, còn không thì chúng
chỉ là những điều khiển thông thường. Điều này cho phép bạn sử dụng Ajax
một cách linh hoạt.
3. Thêm thư viện MagicAjax:
Bạn tạo một thư mục bin nằm trong thư mục chứa trang
web của mình. Copy file MagicAjax.dll vào, thế là xong. Bạn hãy mở trình
duyệt và xem sự khác biệt.
4. Tích hợp MagicAjax trong môi trường Visual
Studio (từ phiên bản 2003 trở lên):
Từ menu Tools, chọn Add/Remove Toolbox Items (chọn Toolbox
Items với VS 2005), nhấn vào Browse và chỉ đến file MagicAjax.dll. Các
điều khiển sẽ được thêm vào trong toolbox như bạn thấy dưới đây:
Lúc này, bạn có thể tạo một AjaxPanel để kéo-thả các điều khiển vào đó:
Các bước còn lại hoàn toàn như đã trình bày ở trên, chỉ
có điều bạn làm một cách “trực quan” hơn trong môi trường VS mà thôi (bạn
chỉ cần sửa lại web.config, còn các điều khiển nằm trong AjaxPanel sẽ
được khai báo tự động hỗ trợ Ajax).
Sử dụng MagicAjax
AjaxPanel là nhân của MagicAjax, tương tự như panel của
ASP.NET, các thành phần bên trong nó được hiển thị trực quan và bạn có
thể thiết lập các thuộc tính của các điều khiển web, thay đổi thuộc tính
Visible của nó... Hàm PostBack của tất cả các điều khiển nằm trong AjaxPanel
được thay thế bằng AjaxCall, trừ khi nó được khai báo khác. Thuộc tính
AjaxCallConnection của các điều khiển trong AjaxPanel có thể thiết lập
thành:
Asynchronous (không đồng bộ - mặc định):
AjaxCall sẽ được sử dụng dưới dạng nền (background), mã lệnh sẽ tiếp tục
thực hiện mà không cần đợi nó trả về.
Synchronous (đồng bộ): trình duyệt sẽ
đợi cho đến khi AjaxCall kết thúc.
None: các điều khiển này sẽ dùng hàm
PostBack thông thường.
Thuộc tính ExcludeFlags của AjaxPanel xác định xem thành
phần nào trong form sẽ bị loại khi một hàm AjaxCall gửi đến máy chủ, vì
thế giảm số lượng gọi AjaxCall. Nó thiết lập thuộc tính ExcludeFlags của
MagicAjax cho các điều khiển ASP.NET (bạn sẽ thấy ở phần sau). Một AjaxPanel
con sẽ tự động thừa kế thuộc tính này của cha nó. Nó có thể đánh dấu thêm
các thành phần của form để loại bỏ thông qua thuộc tính ExcludeFlags của
nó, nhưng nó sẽ không thể gửi đến máy chủ các thành phần của form đã được
đánh dấu để loại bỏ bởi cha của nó.
Để giảm lượng HTML cần gửi đến client, MagicAjax định
nghĩa các “chủ thể HTML” riêng biệt. Một AjaxPanel con nằm trong một AjaxPanel
cha, sẽ định nghĩa chủ thể HTML riêng biệt với cha nó. AjaxPanel cha sẽ
bỏ qua mã HTML của AjaxPanel con, chỉ có AjaxPanel con chịu trách nhiệm
phản hồi với chủ thể của nó trên client. Vì vậy, bạn có thể giảm số lượng
AjaxCall, bằng cách thêm nhiều AjaxPanel để khai báo nhiều chủ thể HTML
nhỏ hơn. Ví dụ, nếu bạn đặt một bảng trong một AjaxPanel, và thay đổi
một trong số các cell của nó trong một AjaxCall, toàn bộ mã HTML của bảng
đó sẽ được gửi đến client. Nếu bạn thêm một AjaxPanel cho mỗi cell, chỉ
có mã HTML của cell đã thay đổi được gửi đến client.
AjaxPanel có thuộc tính AjaxLocalScope là true được gọi
là AjaxZone. Khi một điều khiển nằm trong AjaxZone gọi một hàm AjaxCall,
chỉ các giá trị của các thành phần trong form nằm trong AjaxZone được
gửi đến máy chủ. Máy chủ sẽ kiểm tra các thay đổi và chỉ phản hồi đến
các AjaxPanel nằm trong AjaxZone đó. Điều này sẽ làm giảm lưu chuyển Ajax
và tăng khả năng đáp ứng của máy chủ. Mục đích của nó là tạo các phần
riêng rẽ và độc lập với nhau trên cùng một trang, tương tự như các UserControl.
Một AjaxZone có thể chứa các AjaxZone khác. Một điều khiển thuộc về AjaxZone
là cha trực tiếp của nó.
Bạn có thể thiết lập các thuộc tính sau với các điều
khiển ASP.NET để quyết định cách chúng được dùng bởi MagicAjax:
- AjaxCall (“Async”, “Sync” hoặc “None” ): Khi bạn thêm thiết lập AjaxCall
với giá trị là “Async” hoặc “Sync” cho một điều khiển sử dụng chức năng
PostBack (như Button, LinkButton, CheckBox,...), chức năng này sẽ được
thay thế bằng chức năng Ajax, ngay cả khi điều khiển đó không nằm trong
một AjaxPanel. Khi bạn thêm thiết lập AjaxCall với giá trị “None” vào
một điều khiển nằm trong AjaxPanel, điều khiển này sẽ dùng PostBack
thay cho AjaxCall. Bằng cách thêm thuộc tính AjaxCall, bạn có thể ghi
chồng thuộc tính AjaxCallConnection của AjaxPanel chứa nó (ví dụ, nếu
AjaxPanel được thiết lập để làm việc không đồng bộ, bạn có thể thêm
AjaxCall với giá trị “sync” để nó thực hiện một lời gọi AjaxCall đồng
bộ). Thuộc tính AjaxCall sẽ được áp dụng cho tất cả các con cháu của
điều khiển, thế nên nếu bạn thêm nó vào một khung ASP.NET đơn thuần,
tất cả các điều khiển nằm trong đó sẽ chịu ảnh hưởng của thuộc tính
AjaxCall.
- ExcludeFromPost (“true” hoặc “false”): Khi thực hiện một lời gọi
AjaxCall, client gửi các giá trị của các thành phần của form về máy
chủ như là dữ liệu POST. Nếu điều khiển chỉ đơn giản dùng để hiển thị
thông tin, và không nhận thông tin người dùng nhập vào, bạn có thể thêm
thuộc tính ExcludeFromPost với giá trị là “true”, thì giá trị của điều
khiển đó sẽ không được gửi đến máy chủ. Bạn có thể giảm lưu lượng thông
tin không cần thiết giữa client và máy chủ bằng cách thêm thuộc tính
này cho các điều khiển như readonly Textbox hay Label.
- AjaxLocalScope (“true” hoặc “false”): Thiết lập này điều khiển hoạt
động tương tự một AjaxZone (đã nói ở phần trên).
- ExcludeFlags (biểu thức): Xác định xem thành phần nào của form sẽ
bị loại bỏ khi gửi đến server trong một lời gọi AjaxCall. Thành phần
của form sẽ bị loại bỏ khi gọi AjaxCall từ một điều khiển hay từ các
con cháu của nó. Thuộc tính này nên được thiết lập với một biểu thức
số học mà giá trị trả về là một số nguyên. Bạn có thể dùng các hằng
số của JavaScript như excfViewState, excfFingerprints, excfUserHidden,
excfAllHidden, excfFormElements, excfAllElements.
Ví dụ:
<asp:button excludeflags=”excfFormElements | excfViewState”
...>
Chú ý là tất cả các thuộc tính trên đều có thể dùng mã
để thiết lập. Các giá trị của chúng có thể thay đổi trong một AjaxCall:
Ví dụ:
Button1.Attributes[“ajaxcall”] = “async”;
Thiết lập MagicAjax
Thiết lập web.config
Bạn có thể thay đổi các thiết lập mặc định của MagicAjax
trong section configuration của web.config. Các thiết lập này sẽ được
áp dụng cho tất cả các trang có trong ứng dụng của bạn. Nếu bạn bỏ sót
một thiết lập nào đó, MagicAjax sẽ sử dụng giá trị mặc định. Dưới đây
là một ví dụ:
<configSections>
<section name=”magicAjax”
type=”MagicAjax.Configuration.MagicAjaxSectionHandler,
MagicAjax”/>
</configSections>
<magicAjax
outputCompareMode=”HashCode”
tracing=”false”>
<pageStore
mode=”NoStore”
unloadStoredPage=”false”
cacheTimeout=”5”
maxConcurrentPages=”5”
maxPagesLimitAlert=”false”
/>
</magicAjax>
Thiết lập bằng mã
Bên cạnh việc sử dụng web.config, bạn có thể dùng mã
để ghi chồng các thiết lập cho từng trang riêng biệt. Thuộc tính MagicAjaxContext.Current.Configuration
chứa tất cả các tùy chọn. Trong sự kiện Load, bạn có thể thay đổi bất
kì giá trị nào của nó, ví dụ:
private void Page_Load(object sender, System.EventArgs
e)
{
MagicAjaxContext.Current.Configuration.PageStore.Mode
= MagicAjax.Configuration.PageStoreMode.Session;
}
Các thay đổi của bạn sẽ được lưu vào một trường ẩn của
trang và sẽ được phục hồi cho mỗi hàm PostBack/AjaxCall. Đoạn mã trên
có thể viết như sau:
private void Page_Load(object sender, System.EventArgs
e)
{
if ( !IsPostBack )
{
MagicAjaxContext.Current.Configuration.PageStore.Mode
= MagicAjax.Configuration.PageStoreMode.Session;
}
}
Chú ý là các thiết lập chỉ được thay đổi trong hàm PostBack,
còn với AjaxCall, điều này sẽ gây ra một lỗi ngoại lệ.
Một số thiết lập quan trọng:
1. ScriptPath:
Kiểu: string, mặc định: null.
Script của MagicAjax đã được nhúng vào trong file MagicAjax.dll
và được đặt vào trang có script như sau:
<script type=”text/javascript” src=”AjaxCallObject.js.aspx”></script>
Bạn có thể dùng script của mình bằng cách thiết lập:
<magicAjax ScriptPath=”~/script” />
Khi đó thuộc tính src ở trên sẽ chứa đường dẫn của ScriptPath.
2. Tracing:
Kiểu: boolean, mặc định: false.
Nếu bật thiết lập tracing, một cửa sổ popup sẽ được tạo
để hiển thị thông tin đã được gửi đến và gửi đi từ server, cho phép bạn
giám sát các lời gọi AjaxCall từ trang web đó, điều này sẽ rất hữu ích
khi bạn cần bẫy lỗi.
3. PageStore – Mode
Kiểu: liệt kê (NoStore/Session/Cache), mặc định: NoStore.
Thiết lập này quyết định các hoạt động của Ajax, điểm
khác biệt giữa các giá trị của nó như sau:
- NoStore: Đây là thiết lập được khuyến cáo sử dụng. Chu kì thực
hiện của AjaxCall cũng giống PostBack. Mỗi khi có lời gọi AjaxCall,
trang web và các điều khiển được tạo lại, không có gì được giữ lại
ở máy chủ, các sự kiện với điều khiển ASP.NET được tạo. Tương thích
với .NET 1.1 và 2.0
- Session: Trang web được yêu cầu sẽ lưu lại trên máy chủ, MagicAjax
sẽ tạo các sự kiện khác nhau cho trang này. Chỉ tương thích với .NET
1.1. Đồng thời, nó chỉ làm việc với chế độ “InProc”, không làm việc
với “StateServer” và “SQLServer”.
- Cache: làm việc tương tự chế độ Session, chỉ khác với chế độ Session
ở chỗ trang web sẽ được lưu trên bộ đệm của máy chủ, vì vậy nó có
thể làm việc được với “State Server” và “SQLServer”.
Trên đây là một số thiết lập quan trọng nhất. Các thiết
lập khác bạn có thể tham khảo thêm tài liệu đi kèm với thư viện.
Hạn chế của MagicAjax
Phiên bản hiện tại của MagicAjax có các hạn chế sau:
- Với chế độ PageStore là NoStore, nếu các tag thuộc tính (như CssClass,
BackColor,...) của một AjaxPanel thay đổi trong một AjaxCall, các
thay đổi sẽ không được phản hồi đến trình duyệt.
- Điều khiển FileUpload sẽ không làm việc trong một AjaxCall.
Hạn chế khi dùng với .NET 2.0:
- Phương thức Server.Transfer gọi trong một AjaxCall sẽ không được
sử dụng một cách phù hợp.
- Không hỗ trợ chế độ Session/Cache của PageStore.
Hi vọng bài viết này giúp bạn có một cái nhìn tổng quát
về thư viện MagicAjax và bạn sẽ khám phá thêm nhiều điều thú vị khi sử
dụng MagicAjax. Chúc các bạn thành công.
Mai Văn Quân
[email protected]
(theo PC World VN) |